|
|
||
|
Ðiều Chỉnh | Xếp Bài |
#1
|
||||
|
||||
Đề án phát triển 2001-2010 của UBND Huyện Yên Thành
Báo cáo tóm tắt đề án đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn Yên Thành thời kỳ 2001 - 2010 của UBND huyện
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng Nhà nước ta, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn hợp lý theo hướng sản xuất hàng hoá lớn. Thúc đẩy kinh tế phát triển, từng bước phân công lại lao động xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân sống ở nông thôn , tạo tiền đề để giải quyết các vấn đề chính trị và xã hội của địa phương và trên phạm vi cả nước. Trong những năm qua, thực hiện nghị quyết của Đảng bộ huyện khoá 22 và 23 Yên Thành đã đạt được những kết quả bước đầu trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên nông nghiệp và nông thôn Yên Thành đang đứng trước những thách thức to lớn, nhiều vấn đề về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay gắt, đòi hỏi phải có sự chuyến biến mạnh mẽ về chất lượng để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá. Trước yêu cầu bức xúc đó và để tổ chức thực hiện nghiêm túc nghị quyết hội nghị lần thứ V Ban chấp hành TW (khoá IX) và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh trong điều kiện cụ thể của Yên Thành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Huyện uỷ, UBND huyện đã chỉ đạo phòng NN&PTNT phối hợp với các phòng ban chức năng, xây dựng đề án đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn Yên Thành, thời kỳ 2001 - 2010. NỘI DUNG ĐỀ ÁN GỒM 3 PHẦN Phần thứ nhất: Đánh giá tình hình nông nghiệp - nông thôn Yên Thành thời kỳ 1991 - 2000. Phần thứ hai: Nội dung, mục tiêu và những giải pháp cơ bản để đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn Yên Thành thời kỳ 2001-2010. Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện. PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN YÊN THÀNH THỜI KỲ 1991 - 2000. I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:1. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn đã có bước chuyển biến tích cực. - Giá trị tổng sản phẩm năm 2000 đạt 790,8 tỷ đồng (theo giá thực tế) tăng 2,9 lần so với năm 1991 và 1,7 lần so với năm 1995. Nhịp độ tăng trưởng GĐP bình quân giai đoạn 1991 - 1995 là 11,0% và 1996 - 2000 là 11,6%. Trong đó nông nghiệp tăng 11,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,5%; dịch vụ tăng 11,7%. Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch đúng hướng, tỉ trọng nông nghiệp giảm dần là 74,3% năm 1991 xuống 71% năm 2000. Công nghiệp xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng lên. Công nghiệp xây dựng từ 8,8% năm 1991 lên 9,2% năm 2000; dịch vụ từ 17,8% năm 1991 lên 18,8% năm 2000. Trong nội ngành nông nghiệp tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trong lâm - ngư nghiệp tăng: nông nghiệp từ 94,6% năm 1991 xuống 87% năm 2000. Lâm nghiệp từ 5% năm 1991 lên 9,6% năm 2000. 2. Sản xuất nông nghiệp đã có bước phát triển nhanh và khá ổn định. a). Trồng trọt: - Sản lượng lương thực có hạt năm 1991 đạt 71 ngàn tấn năm 1996 đạt 97 ngàn tấn và lên 125,8 ngàn tấn (bình quân 480 kg/người/ năm) năm 2000. Bình quân mỗi năm tăng 5,5 ngàn tấn lương thực. - Từng bước hình thành một số vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung gắn với công nghiệp chế biến như vùng nguyên liệu mía đường, phía tây và tây bắc Yên Thành, vùng sản xuất vừng, sắn tập trung ở các xã phía nam. b). Chăn nuôi: - Năm 2000 tổng đàn trâu: 19 ngàn con, tổng đàn bò 17,6 ngàn con tăng 5 ngàn con, tổng đàn lợn 130 ngàn con tăng 74,4 ngàn con so với năm 1991. Đàn trâu bò đang chuyển dần từ chăn nuôi phục vụ sức kéo sang chăn nuôi lấy thịt. Chất lượng đàn bò đang được chú trọng theo hướng lai Sind. Đàn lợn chuyển từ ý thức chăn nuôi tiết kiệm sang chăn nuôi hàng hoá rõ rệt. Nhiều gia đình nuôi từ 20 - 50 con lợn thịt; 5 - 10 con nái sinh sản. Chất lượng đàn lợn tăng rõ rệt. Trên 90% là lợn 3/4 máu ngoại. Phong trào nuôi lợn ngoại đẻ cho sản phẩm lợn choai xuất khẩu và lợn nái cung cấp lợn sữa xuất khẩu đang tăng nhanh. c). Lâm nghiệp: - Bình quân trong thời kỳ 1991 - 2000 mỗi năm trồng mới trên 700 ha, từ 0,3 - 0,5 triệu cây phân tán, rừng khoanh nuôi, bảo vệ được thực hiện tốt thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồi, gắn việc phục hồi phát triển vốn rừng với khai thác tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất hàng hoá. Khẳng định mô hình phát triển lâm - nông kết hợp đưa độ che phủ từ 23% năm 1991 lên 30% năm 2000. d). Ngư nghiệp: Năm 2000 đã đưa vào khai thác, sử dụng 985 ha diện tích mặt nước ao hồ, đập để nuôi cá nước ngọt. Mô hình cá - lúa theo công thức lúa xen cá; 2 lúa - cá đã xuất hiện. Sản lượng đánh bắt đạt trên 1000 tấn tăng gấp 2 lần so với năm 1995. Phong trào nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp. Nhiều gia đình phát triển chăn nuôi đặc sản như ba ba, rắn, ếch, lươn... cho thu nhập khá. 3. Công nghiệp- xây dựng và ngành nghề nông thôn: Công nghiệp - xây dựng và ngành nghề nông thôn đang có bước phát triển đúng hướng, các thành phân kinh tế ngày càng thích ứng với cơ chế mới. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm 1991 - 1995 là 11,5%; 1996 - 2000 là 12,5%. Trong đó tỉ trọng công nghiệp - TTCN ngoài quốc doanh chiếm 97,2%. Chủ yếu tập trung ở các ngành sản xuất VLXD, chế biến lương thực thực phẩm chế biến gỗ, cơ khí nhỏ và sửa chữa. Bước đầu hình thành các làng nghề như: Mộc, mây tre đan... Năm 2000 giá trị sản xuất đạt 73,2 tỉ đồng, tạo được việc làm tương đối ổn định cho 9.389 lao động ( theo số liệu thống kê). 4. Thương mại dịch vụ: Thương mại dịch vụ đã có bước chuyển khá theo cơ chế thị trường, nhiều thành phần kinh tế tham gia, trong đó thương nghiệp quốc doanh được tổ chức lại theo hình thức khoán gọn, mạng lưới hộ tư thương được mở rộng. Với sự phát triển đa dạng ngành nghề dịch vụ thương mại đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống cho cộng đồng dân cư trong huyện. Nhịp độ đô thị hoá trong nông thôn tăng khá nhanh, 9 thị tứ và các tụ điểm kinh tế hình thành với sự phát triển các chợ ở nông thôn đã giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Nhờ vậy tốc độ tăng trưởng bình quân (1991 - 1995) là 11,3%; (1996 - 2000) là 11,7%. Năm 2000 giá trị gia tăng đạt 148,9 tỉ đồng thu hút 10.823 lao động hoạt động trong ngành thương mại - dịch vụ. 5. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư nâng cấp một bước. - Đến cuối năm 2000, toàn huyện đã nhựa hoá được 50 %, 14 tuyến đường huyện có tổng chiều dài 228 km và cứng hoá 20% hệ thống giao thông liên xã, liên thôn dài 1.101 km. Thực hiện đề án kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi đến nay đã kiên cố được 251/500 km kênh mương. - Trên địa bàn huyện có hệ thống thuỷ nông Bắc - Nghệ An và 6 hồ đập trung, 124 hồ đập nhỏ và 19 trạm bơm điện đã đưa diện tích tưới ổn định đến năm 2000 là 11.3000 ha trên tổng diện tích canh tác 16.913 ha chiếm 66%. Ngoài ra còn có hệ thống đê, kè, cống giữ và điều hoà nước và phòng chống lũ lụt. - Hệ thống thông tin liên lạc không ngừng được tăng cường. Toàn huyện có 4 tổng đài, 295 km đường dây điện thoại, 37/37 xã thị trấn có máy điện thoại với 2529 máy. 32/37 xã có nhà văn hoá, bưu điện. - Công tác giáo dục đã được quan tâm phát triển đúng mức toàn huyện có 32/37 xã có trường học cao tầng, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học không ngừng được nâng lên. Huyện được tỉnh công nhận là đơn vị phổ cấp tiểu học, 3 trường được công nhận đạt tiêu chuẩn Quốc gia; 23 xã đạt tiêu chuẩn phổ cập THCS. - Hệ thống mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố, Toàn huyện có 1 bệnh viện và 3 trạm đa khoa với 150 giường bệnh, 37/37 xã có trạm y tế bình quân mỗi trạm có 3 giường bệnh. 30% số trạm có bác sĩ và 95% số trạm có nữ hộ sinh trung học. 6. Các tiến bộ KHKT được ứng dụng rộng rãi. Trong nông nghiệp 100% diện tích lúa, 90% diện tích ngô, 50% diện tích lạc, 100% diện tích mía, dứa, giống bò, lợn, gà, cá.... đã được sử dụng giống mới, năng suất cao, chất lượng khá. Đặc biệt trong 10 năm từ 1991 - 2000 nhờ đưa diện tích lúa lai Trung quốc và bộ giống có năng suất cao vào sản xuất nên năng suất bình quân lúa năm 1991 chỉ đạt 28,6 ta/ ha, năm 2000 đạt 50,2 ta/ ha (bình quân cả tỉnh 40,34 tạ/ha). 7. Đội ngũ quản lý, kỹ thuật đã có bước trưởng thành. Hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ từ huyện đến xã, xóm ngày càng được củng cố và hoàn thiện, trình độ quản lý, kỹ thuật được nâng lên. Nhất là sau khi thực hiện Nghị quyết TW 6 (lần 2) đội ngũ cán bộ có bước trưởng thành tương đối toàn diện kể cả tư tưởng, đạo đức, năng lực, có trách nhiệm và tâm huyết với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. 8. Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp có nhiều đổi mới quan trọng. Quan hệ sản xuất được đổi mới theo hướng xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế tham gia: Phát huy mạnh vai trò kinh tế hộ kinh tế trang trại, đổi mới kinh tế hợp tác và HTX, doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp lại, kinh tế tư nhân hình thành và phát triển. Nhiều chính sách cụ thể, sát thực đã tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp phát triển. 9. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân Đời sống của nông dân đã được cải thiện, tạo được nhiều việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị và an toàn xã hội, bộ mặt nông thôn mới có nhiều khởi sắc. II. NHỮNG TỒN TẠI CHỦ YẾU: Nhìn tổng quát tình hình chính trị - kinh tế - xã hội của Yên Thành trong thời kỳ qua đã dạt được những thành tựu cơ bản. Song vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của chặng đường tiếp theo. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, tài nguyên và các lợi thế so sánh của huyện. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn còn chuyển dịch chậm, chưa thoát khỏi một huyện nông nghiệp độc canh, sản xuất manh mún còn mang nặng phương thức sản xuất lâu đời tự cấp, tự túc nên sản phẩm nông nghiệp tuy nhiều đủ cân đối tại chỗ và có trao đổi nhưng sản phẩm hàng hoá quy mô lớn thiếu, kinh tế hàng hoá chậm phát triển. Trong nông nghiệp tỉ trọng chăn nuôi còn thấp chưa vươn lên trở thành ngành chính. Công nghiệp - TTCN phát triển chậm chưa tạo dựng được các cơ sở công nghiệp có quy mô và giá trị sản xuất hàng hoá lớn. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy có phát triển song quy mô nhỏ bé, không có cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, kể cả dịch vụ thương mại. Kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống. Hệ thống tiêu úng vùng sâu còn kém, các công trình hồ đập ở các xã vùng bán sơn địa có nguy cơ bị lão hoá. Hệ thống điện đầu tư còn chắp vá, chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, nhiều tuyến quá tải. - Quan hệ sản xuất tuy có đổi mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. - Việc chăm lo củng cố kinh tế hợp tác chưa được chú ý đúng mức. chậm đổi mới, có nơi còn buông lỏng hoặc xem nhẹ thành phần kinh tế tập thể. - Tiến bộ KHKT mới đã được đưa vào nhưng quy mô và trình độ còn ở mức thấp. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý, lao động kỹ thuật có tay nghề cao còn thiếu so với yêu cầu phát triển kinh tế. - Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, lao động chưa có bước chuyển dịch đáng kể. Nhiều vấn đề xã hội tiêu cực có chiều hướng nẩy sinh do tác động của cơ chế thị trường. - Tư tưởng ỷ lại, bảo thủ của nông dân còn nặng nề, tinh thần vươn lên làm giàu còn yếu. III. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI. - Do nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nên tư tưởng tiểu nông của đa số cán bộ nhân dân còn nặng nề. Chậm chuyển biến để thích nghi với cơ chế mới. Công tác tổ chức, quản lý điều hành của các cấp, các ngành chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Nguồn vốn đầu tư trong nhiều năm chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng. Với tích lũy từ nông hộ trên địa bàn huyện quá ít, nguồn hỗ trợ ngân sách trên địa bàn chưa nhiều. Sự đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, hiệu quả kinh tế - xã hội. Nguồn vốn để đầu tư phát triển công nghiệp - TTCN và dịch vụ còn hạn chế cơ chế chính sách có khi chưa kịp thời, chậm điều chỉnh, chưa đủ sức khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn. - Hệ thống chính trị cơ sở tuy được củng cố nhưng còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập. Tổ chức Đảng và Đảng viên chưa xác định đúng vai trò hạt nhân chính trị ở nông thôn. |
#2
|
||||
|
||||
Tiếp theo
PHẦN THỨ HAI MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN YÊN THÀNH THỜI KỲ 2001 - 2010. I - NỘI DUNG CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN YÊN THÀNH 1. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực Tập trung khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguồn lực về đất đai, tiềm năng thế mạnh của các vùng kinh tế, lợi thế so sánh của huyện trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất nhằm tạo tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững trong thời kỳ 2001 - 2010. 2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lưu thông hàng hoá. Bao gồm phát triển hệ thống giao thông nông thôn, dặc biệt là giao thông cho các vùng nguyên liệu tập trung; khai thác và phát triển hệ thống thuỷ lợi, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Nâng cấp hệ thống điện hiện có và đầu tư xây dựng mới một số tuyến đường 35 KV vào các xã vùng kinh tế tây bắc Yên Thành và tổng đội TNXP 6, đồng thời chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng phúc lợi khác để từng bước phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lưu thông hàng hoá, không ngừng nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hoá, khả năng tiếp nhận thông tin và hoạt động thể dục, thể thao. 3. Đưa nhanh các thành tựu KHKT và công nghệ tiên tiến vào sản xuất: Đưa các thành tựu KHKT và công nghệ tiên tiên vào các ngành Nông - Lâm- Công nghiệp. Đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp gắn sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm với việc bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo cân bằng sinh thái bền vững. Trên cơ sở quy hoạch vùng kinh tế để lựa chọn, áp dụng những thành tựu KH-công nghệ mới vào sản xuất tạo ra các vùng sản xuất tập trung như vùng lúa chất lượng cao, vùng sản xuất vừng, vùng thâm canh sắn, mía, dứa, gắn với các cơ sở ché biến tạo ra khối lượng hàng hoá lớn. Trong chăn nuôi cần phát triển đàn bò lai Sind, Lợn 3/4 máu ngoại để tạo ra sản phẩm như lợn sữa, thịt nạc đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. 4. Phát triển ngành nghề TTCN, công nghiệp - xây dựng gắn với việc phân công lại lao động, bố trí lại dân cư. Vừa tập trung phát triển ngành nghề truyền thống vừa du nhập ngành nghề mới, vừa phát triển sản xuất các mặt hàng thông dụng, phục vụ nhu cầu trên địa bàn vừa tổ chức sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ, kỷ, mỹ thuật cao đáp ứng cho những người có thu nhập khá và xuất khẩu. Trên cơ sở phát triển ngành nghề đa dạng phong phú tổ chức sắp xếp lại lao động và bố trí lại dân cư hợp lý với quan điểm ở nông thôn nhưng không làm nông nghiệp. 5. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Tổ chức phát triển các ngành dịch vụ như: dịch vụ kỹ thuật cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV, thuỷ lợi... Dịch vụ thương mại tạo điều kiện mở rộng thị trường nông thôn cung ứng tốt hơn cho đầu vào và giải quyết tốt hơn cho đầu ra sản phẩm. Dịch vụ thương mại tạo điều kiện mở rộng thị trường nông thôn cung ứng tốt hơn cho đầu vào và giải quyết tốt hơn cho đầu ra sản phẩm ; Dịch vụ tài chính nhằm phục vụ tốt nhất nguồn vốn cho nông dân để phát triển sản xuất. 6. Củng cố và phát triển các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế trên địa bàn bao gồm: kinh tế HTX, kinh tế hộ (bao gồm cả kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp Quốc doanh, các công ty TNHH, công ty cổ phần trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Trong đó kinh tế hộ và kinh tế HTX đóng vai trò chủ lực. Huyện ban hành những cơ chế chính sách phù hợp tạo điều kiện và môi trường pháp lý cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. 7. Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực. Phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, tiến hành quy hoạch đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể từ xã đến xóm. Đội ngũ cán bộ công chức các ban ngành cấp huyện từ đó có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật đủ năng lực đáp ứng cho nhu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Đồng thời tập trung đào tạo lao động nông thôn về kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến, cơ khí, ngành nghề và kinh doanh dịch vụ. 8. Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện các chính sách xã hội, giảm áp lực gia tăng dân số, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, tạo ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, tình đoàn kết trong thôn xóm, lương giáo, công nông bền vững. II. MỤC TIÊU CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN YÊN THÀNH THỜI KỲ 2001 - 2010. A. Mục tiêu tổng quát: 1. Hướng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, TTCN - dịch vụ Phát triển nông nghiệp - công nghiệp TTCN- dịch vụ theo hướng tăng nhanh tỉ trọng hành hoá thông qua chế biến trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện phấn đấu tăng nhanh cả về năng suất chất lượng và giá trị sản phẩm trồng trọt, đồng thời tăng nhanh tỉ trọng thu nhập từ chăn nuôi... Mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày nhằm khai thác có hiệu quả vùng đất đồi bán sơn địa. Coi trọng phát triển công nghiệp - TTCN, trước hết tập trung công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất VLXD và các ngành dịch vụ. 2. Hoạt động tài chính Đổi mới hoạt động tài chính nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên trên địa bàn tiến tới có tích luỹ. Huy động mọi nguồn lực trong huyện đồng thời có chính sách thu hút lớn đầu tư từ bên ngoài để tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp vững chắc theo hướng CNH - HĐH. 3. Gắn tăng trưởng kinh tế với tăng cường phúc lợi xã hội và xây dựng nông thôn mới. Giữ vững chính trị và trật tự an toàn tạo chuyển biến và làm lành mạnh hơn đời sống xã hội. Giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân để đến năm 2010 Yên Thành phát triển ngang tầm với các huyện điển hình trong tỉnh có điều kiện tự nhiên tương tự. B. Mục tiêu cụ thể: Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và theo tinh thần nghị quyết Huyện Đảng bộ khoá 23. Phân chia huyện thành 4 tiểu vùng kinh tế và đề ra chỉ tiêu phát triển cụ thể cho từng tiểu vùng bao gồm: 1. Tiểu vùng đồng bằng gồm 20 xã vùng trũng: Long, Vĩnh, Khánh, Viên, Nhân và Bảo Thành, Đô, Phú, Thọ, Hồng, Hoa, Hợp, Văn, Thị trấn, Tăng, Xuân, Bắc, Trung, Nam và Liên Thành. 2. Tiểu vùng đồi núi gồm 14 xã miền núi: Tân, Mã, Đức, Lăng, Hậu, Phúc, Đồng, Kim, Quang, Tây, Thịnh, Minh, và Lý Thành. 3. Tiểu vùng phía Nam gồm 4 xã nằm dọc đường Quốc lộ 7: Mỹ, Công, Sơn Thành và Đại Thành. III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TIẾN HÀNH CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN YÊN THÀNH. 1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển các ngành kinh tế Tiến hành lập quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và các vùng kinh tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất và lợi thế của mỗi vùng gắn với công nghiệp chế biến tạo ra vùng sản xuất hàng hoá. 1.1. Quy hoạch phát triển sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản Trên cơ sở lợi thế của mối vùng, mỗi xã quy hoạch các ngành trên theo hướng sản xuất hàng hoá, sản xuất tập trung quy mô lớn. Đảm bảo giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích cao nhất. Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện, tạo đà cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, phù hợp với hệ sinh thái từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Thực hiện thâm canh cao trên diện tích chủ động nước. Chuyển một phần diện tích trồng cây lương thực hiệu quả thấp và khai hoang mở rộng diện tích vùng đồi có độ dốc dưới 150 cải tạo vườn tạp để tạo ra vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả. Phấn đấu đến năm 2010 có vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: bao gồm: Vùng sản xuất lúa chất lượng cao 3000 - 4000 ha; Vùng mía: 2030 ha; vùng dứa: 2.374 ha; vùng sắn 2.500 ha; vùng cây ăn quả 1.600 ha; vùng nguyên liệu giấy 9.500 ha, vùng sản xuất lợn sữa, lợn choai xuất khẩu, bò sữa, bò thịt... Dự kiến bố trí sản xuất và một số sản phẩm chính trong nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2010. 1.2. Thực hiện việc chuyển đổi ruộng đất tạo tiền đề cho sản xuất phát triển và hình thành các hình thức quản lý nông nghiệp nông thôn. - Khuyến khích nông dân tiến hành "dồn đám, đổi thửa" trong nội bộ nông dân theo phương châm: dân chủ, tự nguyện và thoả thuận, Phấn đấu đến cuối năm 2003 hoàn thành việc chuyển đổi ruộng đất trên 37 xã, thị trấn. - Gắn với công tác chuyển đổi ruộng đất và tăng cường kết cấu hạ tầng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi 1.200 ha ruộng vùng trũng từ 2 vụ lúa hiệu quả thấp sang 1 vụ lúa - 1 vụ cá, cải tạo đưa 1000 ha vùng thâm canh lúa khó cơ cấu cây trồng phát triển 2 vụ lúa 1 vụ cá và 1.800 ha lúa xen cá. Chuyển đổi 1870 ha vùng đồi, bán sơn địa từ 1 vụ lúa - màu cấp cưỡng để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày... - Thông qua việc chuyển đổi ruộng đất tiến hành việc tích tụ ruộng đất có tổ chức và quản lý của chính quyền các cấp. Gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Nông dân khi đi xây dựng vùng kinh tế mới, hoặc chuyển sang lao động công nghiệp, TTCN, dịch vụ, chuyển nhượng lại đất cho xã viên khác (theo quy định của UBND tỉnh) đảm bảo cho nông dân có việc làm và thu nhập ổn định. Đồng thời từng bước hình thành mô hình HTX cổ phần. Trong đó nông dân đóng góp cổ phần bằng vốn và bằng quyền sử dụng đất. Một hộ nông dân có thể tham gia nhiều HTX cổ phần. Từ 6 tháng cuối năm 2002 chỉ đạo xây dựng 1 - 2 mô hình để rút kinh nghiệm trước khi nhân ra diện rộng. 1.3. Từng bước hình thành một số cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản. Hoàn chỉnh việc xây dựng nhà máy đường 200 tấn/ ngày đêm tại Tăng Thành để từ vụ ép 2002 tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, xây dựng xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc gia cầm ở 4 vùng, Thị trấn, Công Thành, Quang Thành, và Đô Thành công suất 5000 - 10.000 tấn/ năm- XN; Đầu tư xây dựng xí nghiệp chế biến nhựa thông tại thị trấn; phục hồi và nâng cấp nhà máy xay Yên Thành để chế biến gạo xuất khẩu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ 60.000 tấn thóc hàng hoá năm 2000 và 100.000 tấn năm 2010. Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất gạch không nung công suất 4 triệu viên/ năm và dây chuyền chế biến đá xây dựng tại lèn Bằng (Đồng Thành); lèn Vũ Kỳ (Phúc Thành); Lèn Vĩnh Tuy (Vĩnh Thành); xây dựng nhà máy chế biến bột sắn tại Công Thành , công suất 400 tấn / năm và một số cơ sở công nghiệp khác nhằm từng bước thúc đẩy công nghiệp - TTCN phát triển và thực hiện phân công lại lao động trên địa bàn. 1.4. Quy hoạch lại hệ thống giao thông, thuỷ lợi cho phù hợp với bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi. Trên cơ sở bố trí vật nuôi, cây trồng ở từng vùng để bố trí hệ thống giao thông thuỷ lợi phù hợp. Đối với giao thông ngoài 3 tuyến đường do TW và tỉnh quản lý được tỉnh đưa vào kế hoạch nâng cấp theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ khoá 15, phấn đấu đến năm 2010 nhựa hoá 100%, 14 tuyến đường huyện có chiều dài 218 km và cứng hoá 50%: 1.101 km đường liên thôn, liên xã. Ngoài ra mở thêm một số tuyến đường mới đạt tiêu chuẩn đường cấp 4 nông thôn: Như đường Bồ bồ, đường Động cầu - Nhà đũa - Kim Thành , đường Đốc biến để khai thác tiềm năng vùng kinh tế Tây bắc Yên Thành. Đối với thuỷ lợi tiếp tục triển khai nâng cấp và khai thác có hiệu quả hệ thống tưới tiêu hiện đại. Xây dựng mới 12 hồ đập vừa và nhỏ để bổ sung nước tưới ổn định cho 900 ha vùng cao và 9 trạm bơm để tiêu úng cho 2500 ha vùng sâu. Đồng thời thông qua việc chuyển đổi ruộng đất, quy hoạch lại hệ thống kênh tưới trên gồm 698 kênh dài 698 kênh dài 540 km. Phấn đấu đến năm 2005 hoàn thành việc kiên cố hoá kênh thuỷ lợi để thực hiện việc tưới tiêu khoa học, phục vụ thâm canh cao 1.5. Quy hoạch phát triển ngành nghề TTCN, công nghiệp gắn với việc phân công lại lao động và bố trí dân cư. Quy hoạch phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp phải xác định được ngành nghề, cân đối nguyên liệu, lao động, vốn. - Đối với ngành nghề truyền thống cần khôi phục và phát triển, trước mắt tập trung phát triển các nghề thu hút nhiều lao động, sử dụng nguyên liệu tại chỗ và có thi trường tiêu thụ như: hàng mỹ nghệ mây tre đan ở các xã vùng sâu, vùng thâm canh, chế biến thuỷ, hải sản hàng mộc dân dụng và mộc cao cấp, làm nồi đất... - Đối với ngành nghề mới phải xác định được ngành nghề thích hợp có lợi thế về nguyên liệu, kỹ năng lao động đặc biệt là thị trường tiêu thụ. Cần hỗ trợ, lựa chọn một số doanh nghiệp, HTX năng động làm nòng cốt, thu hút các hộ, các cá nhân cùng tham gia, phấn đấu mỗi xã, mỗi làng đều có tối thiểu 1 cụm TTCN và dịch vụ. - Đối với công nghiệp cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hiện có trên địa bàn cả về quy mô vốn đầu tư và khối lượng sản phẩm hàng hoá như: Khai thác, chế biến đá xây dựng tại các công ty ở lèn Bằng, Lèn Vũ kỳ, lèn Vĩnh Tuy, Lèn Cò...Sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí (Công Thành), khai thác khoáng sản như: Than bùn (Vĩnh Thành), apatit (Sơn Thành), cát..., sản xuất phân hữu cơ và vô cơ... Trên cơ sở phát triển ngành nghề TTCN, cong nghiệp chuyển dịch dần cơ cấu lao động. Lao động nông nghiệp giảm dần cả về cả về tương đối và trị số tuyệt đối, lao động ngành nghề TTCN, công nghiệp dịch vụ tăng lên. Từ đó bố trí lại khu dân cư cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề thuận tiện cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nguồn lao động còn dôi thừa bố trí vào khu kinh tế mới Tây - Bắc Yên Thành và tổng đội TNXP 6. Đồng thời đấy nhanh việc xuất khẩu lao động. 1.6 Quy hoạch phát triển mạng lưới dịch vụ và đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại ở thị trấn và các thị tứ. - Dịch vụ thương mại: Cần thực hiện tốt dịch vụ đầu vào, dịch vụ đầu ra. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm thương mại huyện, nâng cấp 100% số chợ hiện có, xây mới một số chợ, đảm bảo mỗi xã có 1 chợ nông thôn hoạt động đạt yêu cầu văn minh thương nghiệp. Củng cố phát triển cửa hàng thương mại huyện thành công ty thương mại đủ sức làm chủ các đại lý bán buôn, bán lẻ và phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho 16 xã miền núi. Đưa ngành dịch vụ tăng bình quân 13,5% thời kỳ 2001 - 2005 là 15% thời kỳ 2006 - 2010, để đến năm 2010 ngành dịch vụ chiếm 27% trong cơ cấu kinh tế. - Dịch vụ kỹ thuật: Tổ chức tốt hệ thống sản xuất, cung ứng cho nông dân các loại giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, thuốc BVTV, thuốc thú y, dịch vụ cung ứng điện nước, các loại vật tư thiết yếu cho phát triển công nghiệp, TTCN, ngành nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế có điều kiện tham gia các hoạt động dịch vụ kỹ thuật. Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng các loại vật tư cung ứng cho nông dân, nhằm tạo môi trường pháp lý cho các thành phần dịch vụ phát triển đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh, chống trôn, lậu thuế, lưu thông hàng giả, kém chất lượng. 1.7 Quy hoạch chi tiết thị trấn , các thị tứ và tụ điểm kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật và chỉnh trang đô thị để Thị trấn thực sự là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện là đầu mối giao lưu trong và ngoài huyện. Đồng thời đầu tư xây dựng 10 thị tứ: Bảo, Công, Trung, Hợp, Thọ, Đô, Quang, Tân, Hậu và Tăng Thành, mỗi xã xây dựng ít nhất một tụ điểm kinh tế làm trung tâm kinh tế - văn hoá của xã, vùng. Gắn với việc hình thành các cụm công nghiệp - TTCN - dịch vụ góp phần thúc đẩy chuyến dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 2. Giải pháp về khoa học công nghệ 2.1. Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tạo khâu đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông sản. - Tổ chức thực hiện hương trình giống Quốc gia được tỉnh và trung ương hỗ trợ gồm giống ngô, lạc, cây lâm nghiệp, bò sữa, lợn hướng nạc. Tiếp tục thực hiện chương trình "cấp 1 hoá giống lúa", nhân nhanh các giống lai mới, giống mía, giống dứa Cayene, vừng V6, giống cam sạch bệnh, bò Sind, lợn nạc, cá, cây lâm nghiệp và nguyên liệu... - Khuyến khích nông dân khai thác đất vườn, đất đồi, bãi mặt nước để nuôi trồng các loại cây con có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ gia đình đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời tổ chức tốt mạng lưới khuyến nông, khuyến nông từ huyện, xã đến xóm để hướng dẫn tuyên truyền, chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật mới đến bà con nông dân một cách có hiệu quả. 2.2. Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí hoá nông nghiệp và điện khí hoá nông thôn. - Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế trong huyện đầu tư phát triển công nghệ chế biến, bảo quản để giảm bớt tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, mở rộng, nâng cấp trung tâm dạy nghề huyện để đào tạo nghề cho lao động trong huyện. Liên doanh hoặc thuê chuyên gia đào tạo các nghề cơ khí như đúc, rèn, sửa chữa... phục vụ tốt hơn cho việc phát triển công nghệ chế biến và cơ khí hoá nông nghiệp trên địa bàn. - Nâng cấp và phát triển mạng lưới điện nông thôn, ưu tiên đầu tư lưới điện cho vùng KTM, kết hợp cải tiến công tác quản lý để nông dân sử dụng điện với chất lượng bảo đảm và giá cả hợp lý. 3. Giải pháp về sử dụng và phát triển nguồn nhân lực. 3.1. Phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường từ mầm non đến bậc thổ thông trung học. Hàng năm thu hút từ 10 - 15% học sinh tốt nghiệp PTCS, 20 - 30% tốt nghiệp PTTH vào đào tạo dạy nghề và THCN, tăng đáng kể lực lượng lao động có ty nghề, cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới nông thôn mới, cùng với việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình và hàng xóm láng giềng. 3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo và dạy nghề. - Thực hiện đồng bộ việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ cấp huyện cũng như cấp xã, có chính sách khuyến khích, ưu đãi cán bộ đi học. Phấn đấu đến năm 2010 có 50% lao động được đào tạo trong đó 25% lao động được đào tạo nghề, mỗi xã có ít nhất 5 cán bộ có trình độ đại học ở các ngành trọng yếu. - Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thôn xóm để kịp thời phổ biến trang bị những kiến thức về quản lý kinh tế ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bên cạnh đó cần cử cán bộ huyện, xã tham gia các lớp bồi dưỡng do tỉnh và trung ương tổ chức. Nhằm đảm bảo cho trình độ cán bộ theo kịp với sự nghiệp đổi mới. 3.3 Thu hút lao động có chất lượng cao. - Cần có chính sách quan tâm thu hút người tài, sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá giỏi về công tác tại địa phương. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có năng lực, có tâm huyết vào bộ máy lãnh đạo quản lý của huyện, xã. Đồng thời phải có chính sách bảo hộ, khuyến khích và xoá bỏ mặc cảm lao động làm thuê. đưa lao động tìm kiếm việc làm ngoại huyện, ngoại tỉnh và xuất khẩu lao động để thu hút vốn đầu tư, khoa học công nghệ phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. 4. Giải pháp về vốn và sử dụng vốn. Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2001 - 2010, nhu cầu vốn đầu tư trong 10 năm dự kiến là: 2065 tr đồng. Để đáp ứng nhu cầu đó cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp cụ thể như sau: - Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, phải xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư như bảo hộ sản phẩm, mở rộng các hình thức huy động vốn như cố phần hoá các HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hành trái phiếu... Nhằm tạo điều kiện cho người lao động, các tổ chức, các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nhanh giá trị hàng hoá. - Khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng tại địa bàn dân cư trong khuôn khổ của pháp luật để huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Mặt khác chú trọng cơ chế huy động lao động sống để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn. - Xây dựng các dự án đầu tư để thu hút vốn từ bên ngoài nhằm khai thác các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. - Tìm mọi biện pháp đẻ tăng nguồn thu, tiết kiệm nguồn chi ngân sách để dành vốn cho đầu tư phát triển. - Đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ kết hợp vốn ngân sách địa phương và đóng góp của nhân dân để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như: Giao thông, thuỷ lợi, trường học, điện, nước sinh hoạt, phát triển thị trấn, thị tứ.... - Đổi mới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phục vụ người nghèo về công tác huy động vốn, thủ tục cho vay, mở rộng việc cho vay đối với sản xuất kinh doanh thông qua dự án, tích cực thu nợ để tăng quy mô vay vốn. Song song với những giải pháp trên là thực hiện việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, trong những năm trước mắt ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở chế biến nông - lâm thuỷ sản, các vùng nguyên liệu tập trung (dứa, mía, sắn, vừng...), để tạo ra bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. 5. Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế. 5.1. Kinh tế hộ (bao gồm cả kinh tế trang trại). Nghị quyết TW 5 đã khẳng định kinh tế hộ và kinh tế HTX giữ vai trò chủ lực trong quá trình CNH & HĐH nông nghiệp nông thôn.Phát triển kinh tế hộ bằng cách khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại , các thành phần kinh tế tham gia, liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức hợp tác để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu hút và hỗ trợ các gia đình còn khó khăn. Nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó Nhà nước có chính sách phù hợp như giao đất lâu dài, tạo điều kiện cho các hộ, nhóm hội tích tụ ruộng đất, được vay vốn, được hướng các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn. 5.2. Kinh tế HTX. - Cần làm lành mạnh tài chính trong các HTX, giải quyết dứt điểm nợ nần, theo nghị quyết của Chính phủ xoá nợ cho HTX đổi mới tổ chức và phương thức kinh doanh, phục vụ cho các HTX để đạt hiệu quả ngày càng cao. Những HTX yếu kém hoạt động không có hiệu quả xem xét từng trường hợp có thể giải thể, hướng dẫn và giúp đỡ xã viên HTX hình thành các tổ chức kinh tế tập thể phù hợp. Đồng thời xây dựng mô hình HTX cả phần theo hướng: Hộ nông dân tham gia đóng góp cả phần bằng đất đai, vật tư, tiền vốn. Lợi nhuận HTX được phan phối theo ngày công và cả phần đóng góp của xã viên. Hình thức tổ chức quản lý như các doanh nghiệp cả phần hoá. Một hộ nông dân có thể tham gia nhiều HTX cả phần. 5.3. Kinh tế Nhà nước: Cần hỗ trợ, phát triển các đơn vị, cơ sở kinh tế Nhà nước trên địa bàn huyện để thực hiện tốt vai trò trung tâm sản xuất dịch vụ khoa học, kỹ thuật tại địa phương. Củng cố các doanh nghiệp công ích chủ yếu làm tốt công tác giống, thuỷ lợi, vật tư, phân bón, thuốc BVTV, thú y...Đảm bảo liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh. 5.4. Kinh tế tư nhân (bao gồm cả công ty tư nhân, công ty TNHH) và các thành phần khác. Khuyến khích kinh tế tư nhân trong và ngoài huyện, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh nông nghiệp, nhất là đầu tư vào công nghiệp phục vụ nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. 6. Giải pháp về chính sách xã hội. Song song với việc phát triển kinh tế cần thực hiện tốt các chính sách xã hội nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, tăng mức sống về vật chất và tinh thần cho nhân dân. Để đạt được yêu cầu đó cần thực hiện một số giải pháp như sau: - Tập trung chỉ đạo công tác dân số KHHGĐ có hiệu quả, ngăn chặn việc sinh con thứ 3, đẻ sớm, đẻ dày, làm tốt công tác truyền thông dân số, áp dụng các biện pháp cấp bách, lâu dài để ổn định quy mô dân số nhằm giảm sức ép về dân số, việc làm cho người lao động. - Giải quyết tốt các chính sách xã hội như: chính sách về thương binh, liệt sĩ, người có công với nước, chính sách miền núi, tạo việc làm cho người lao động bằng các biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề TTCN. Động viên mọi tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống cách mạng của quê hương, truyền thống "uống nước nhớ nguồn" thực hiện tốt phong trào đèn ơn đáp nghĩa. Xây dựng đời sống văn hoá trong khu dân cư, đảm bảo an ninh thôn xóm nhằm tạo phong trào cách mạng mới xoá bỏ mặc cảm vùng nghèo, xã khó thúc đẩy tiềm năng kinh tế phát triển. Phấn đấu tăng hộ khá, giàu từ 10% năm 2000 lên 40% năm 2010, giảm hộ đói nghèo từ 19,26% năm 2000 xuống 8% hộ nghèo và xoá hộ đói năm 2010. |
#3
|
||||
|
||||
Tiếp theo
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN 1. Tổ chức quán triệt các nghị quyết đến toàn thể cán bộ và nhân dân Tổ chức quán triệt nghị quyết V của BCH TW khoá IX, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của Huyện uỷ về đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn đến toàn thể cán bộ và nhân dân trong toàn huyện. Sau khi có nghị quyết của huyện uỷ, Đảng uỷ các cấp, các ngành các đoàn thể chính trị- xã hội tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết của Huyện uỷ đến tất cả cán bộ CNV, Đảng viên và toàn thể nhân dân. Trong quá trình nghiên cứu Nghị quyết cần nắm vững quan điểm, mục tiêu và các chủ trương lớn mà Nghị quyết đề ra. Việc nghiên cứu Nghị quyết phải gắn liền với việc kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình, địa phương mình, tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, xác định những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và biện pháp khắc phục, nhằm thực hiện thành công CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn trên địa phương mình. - Các cơ quan thông tin đại chúng: Đài phát thanh, truyền hình, Trung tâm văn hoá tuyên truyền, phổ biến với nhiều hình thức phong phú, phù hợp nhằm tạo cho mọi tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế - xã hội nắm vững tinh thần Nghị quyết. 2. Đảng bộ và chính quyền các cấp xây dựng chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết. - Trên cơ sở đề án chung của huyện Đảng bộ, chi bộ và Chính quyền các cấp, căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình để xây dựng chương trình hành động để thực hiện nghị quyết. Chương trình hành động phải đề ra được mục tiêu nhiệm vụ và bước đi cụ thể, đồng thời tổ chức quán triệt chương trình hành động đến tất cả cán bộ, Đảng viên và nhân dân trong địa phương mình để tạo động lực thực hiện Nghị quyết. - Theo định hướng của tỉnh, phân định nhiệm vụ của các cấp từ huyện đến xã, Tỉnh hỗ trợ đưa tiến bộ kỹ thuật mới, mô hình dạy nghề phát triển công nghiệp chế biến, hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, kiểm tra giúp đỡ huyện, xã thực hiện nhiệm vụ của mình. Huyện có trách nhiệm chỉ đạo đưa mô hình ra diện rộng , xã có trách nhiệm tổ chức động viên các hộ nông dân thực hiện. Trên cơ sở nhiệm vụ này các xã, thị trấn, các ngành xây dựng đề án thực hiện chương trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn của địa phương mình, trình UBND huyện phê duyệt. Chương trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn được thực hiện trong một thời gian dài, giai đoạn 2001 - 2010. Tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung cơ bản, trọng tâm đã nêu trong đề án. Để triến khai thực hiện có hiệu quả hơn cần có bước đi, kế hoạch hàng năm cụ thể. Định hướng phân làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 2001 - 2005 thực hiện theo kế hoạch 5 năm và nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội được đại hội Huyện Đảng bộ khoá 23 xác định. Giai đoạn 2 từ 2006 - 2010 tiếp tục những nội dung đã và đang thực hiện trong giai đoạn 1 chưa hoàn thành. Đồng thời bám vào mục tiêu chung của đề án để xây dựng nội dung, chương trình cụ thể để hoàn thành những mục tiêu nhiệm vụ của đề án và nghị quyết Huyện Đảng bộ đã ban hành. 3. Thành lập ban chỉ đạo chương trình CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn ở các cấp từ huyện, xã đến thôn xóm. - Thành lập ban chỉ đạo chương trình CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn của huyện do đồng chỉ chủ tịch làm trưởng ban, đồng chí phó chủ tịch phụ trách kinh tế làm phó ban, đồng chí trưởng phòng NN&PTNT làm uỷ viên thường trực, các phòng, ban ngành liên quan làm ban viên. Ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ quy chế hoạt động cụ thể, nhằm đôn đốc thực hiện nghị quyết của Huyện uỷ về CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn. - Trên cơ sở ban chỉ đạo của huyện, các xã thị trấn, xóm thành lập ban chỉ đạo ở địa phương mình do đồng chí chủ tịch UBND xã, thị trấn, xóm trưởng làm trưởng ban, đồng chí phó chủ tịch, uỷ viên nông lâm làm phó ban, các ban ngành đoàn thể làm ban viên. Phải xây dựng quy chế hoạt động cụ thể của ban để tổ chức chỉ đạo thực hiện. - Các ban chỉ đạo chương trình CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn từ huyện xuống xã, xóm phải có mối liên hệ chặt chẽ từ trên xuống. Ban chỉ đạo ở xóm định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra giám sát thực hiện của BCĐ xã. BCĐ xã tổng hợp định kỳ báo cáo và chịu sự chỉ đạo kiểm tra giám sát của BCĐ huyện. BCĐ huyện thường xuyên kiểm tra đôn đốc hoạt động của BCĐ xã, xóm và tổng hợp báo cáo trình BCĐ tỉnh. 4. Nhiệm vụ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội huyện: MTTQVN Huyện, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội CCB, các hội nghề nghiệp......Phát động phong trào thi đua yêu nước, hướng hoạt động của tổ chức mình tham gia tích cực vào các nội dung phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung, sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn nói riêng. Phát huy truyền thống đoàn kết cộng đồng, tương thân, tương ái, xây dựng tình làng nghĩa xóm, xây dựng nông thông giàu đẹp đậm đà bản sắc , văn minh, hiện đại theo con đường XHCN. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện quyết tâm cao của Đảng về phát triển nông nghiệp - nông thôn. Đồng thời chỉ ra những phương hướng chủ trương, chính sách lớn về phát triển nông nghiệp nông thôn cho toàn Đảng, toàn dân hưởng ứng tích cực và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Đảng đề ra là trách nhiệm của toàn thể Đảng viên, cán bộ CNV và toàn thể nhân dân Yên Thành, sớm đưa nông nghiệp nông thôn huyện ta tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường CNH - HĐH đất nước. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH Nguồn từ yenthanh.net chi tiết xem tại đây :http://www.bandovanhoa.net/Y%C3%AAn_Th%C3%A0nhthay đổi nội dung bởi: ngoanhtuan, 23-11-2008 lúc 11:59 AM. Lý do: cho thêm cái dòng link |
#4
|
||||
|
||||
Tài kiếm được tài liệu hay hậy. yên thành sẽ đổi mới rồi cảm ơn Tài đã post lên nhé.
|
#5
|
||||
|
||||
Ko biết khi nào YT ta mới đc lên Thành Phố nhỉ??
Nhưng em tin ko xa có 1 ngày như thế và ở YT ta có trường ĐH để anh em ta ko phải bôn ba khắp nơi như ri các bác hầy! |
#6
|
||||
|
||||
Đến khi đó Tú Chạch làm hiệu trưởng nha.
|
#7
|
|||
|
|||
Cho em chân Đánh trống với.Nói thế chứ biết khi mô ta mới có đc.Đang lâu lắm, khi mô xây dựng em nhất định ủng hộ vài ngày công xây dựng
Chứ em hok có tiền mô |
#8
|
||||
|
||||
hay hay
đến khi nớ chắc là thế hệ chút chít các bác ah nhưng thế hệ chút chít thi cũng mong có điều đó. cho con cháu yt đỡ phải bôn ba khắp nơi tìm trường đại học rơm rơm, các bác hỳ
thay đổi nội dung bởi: camle_ht, 25-11-2008 lúc 04:01 PM. |
#9
|
||||
|
||||
không còn lâu nữa đâu bạn ơi,độ vài... năm nữa thôi
|
#10
|
||||
|
||||
Trả lời : Tiếp theo
Tôi nghĩ lãnh đạo huyện nên tranh thủ nhiều hơn ý kiến của những hiền tài trong xã hội, rất nên như vậy.
|
#11
|
|||
|
|||
Trả lời : Đề án phát triển 2001-2010 của UBND Huyện Yên Thành
tôi nghĩ các lãnh đạo của huyện mình nên thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài và của tỉnh,vì yên thành mình có nhiều tài nguyên khoáng sản và nhiều khu du lịch chưa dược biết đến, và loi lôi kéo những người có tài về huyện mình đê phát triển huyện mình bước đầu lên thị xã, theo tôi nghĩ la như vậy
|
#12
|
||||
|
||||
Trả lời : Đề án phát triển 2001-2010 của UBND Huyện Yên Thành
Cấy ni giống đề tài tốt nghiệp của mình quá, hichic.
|
#13
|
|||
|
|||
Trả lời : Đề án phát triển 2001-2010 của UBND Huyện Yên Thành
Yên Thành là vùng đất nửa trung du miền núi, nửa đồng bằng. Phía bắc giáp các huyện Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Diễn Châu; phía đông giáp huyện Diễn Châu; phía đông nam giáp huyện Nghi Lộc, phía nam giáp huyện Đô Lương, phía tây giáp huyện Tân Kỳ.
Huyện Yên Thành có 39 đơn vị hành chính. Diện tích 549,9008 km², dân số 275.105. Với mật độ là 489 người/km². Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh. Chủ đạo là kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp ở Yên Thành chủ yếu là trồng lúa, chăn nuôi tự túc. Những cánh đồng lúa Hoa Thành, Văn Thành, Hợp Thành... thẳng cánh cò bay. Nông nghiệp ở Yên Thành phát triển phần lớn do tác dụng của con sông Đào thời Pháp thuộc, con sông này lấy nước từ Sông Lam nhờ Bara Đô Lương. Côn sông này cung cấp nước tưới cho ba huyện Yên Thành - Diễn Châu - Quỳnh Lưu. Yên Thành còn nổi tiếng với 02 con kênh. kênh Vách Nam đào vào những năm 1960-1965, bắt đầu từ Chòm 6 Tănh Thành, chảy về sông Bùng Diễn Châu, thoát nước tránh ngập lụt cho các xã Long Thành, Vịnh Thành... Kênh Vách Bắc đào vào những năm 1976-1978, bắt đầu từ Phúc Tụ (Văn Thành), chảy về phía bắc của huyện, dài khoảng 20km, tiêu nước cho vùng Hoa Thành, Văn Thành, Tăng Thành về mùa bão lũ, bảo đảm phát triển nông nghiệp. 1.Kinh tế phát triển khá, tốc độ tăng trưởng 13,17%, cao nhất từ trước tới nay, trong đó: Nông – lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 9,28%; Công nghiệp – xây dựng tăng 17,1%, dịch vụ tăng 17,16%...Tổng giá trị sản xuất tăng 380,2 tỷ đồng. - Cơ cấu kinh tế có nhiều bước chuyển dịch. Nông – lâm nghiệp - Thuỷ sản 58,50%, công nghiêp – xây dựng 11,50%, Dịch vụ 30,58%. Sản lượng lương thực 160.000 tấn, lạc 1.710 tấn, sắn 49.910 tấn, mía cây 14.000 tấn. Đàn trâu 23.000 con, bò 22.000 con, lợn 153.000 con, gia cầm 1.050.00 con; Ong 4.084 tổ. Sản lượng thuỷ sản 2.275 tấn. Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 11,4%/năm. Hệ số sử dụng đất 2,55 lần; Giá trị thu nhập bình quân 60 triệu đồng/ha canh tác. - Công nghiệp- TTCN – Xây dựng chuyển biến tích cực. Đá xây dựng, gạch nung, phân bón, tinh bột sắn … tăng từ 8,4% đến 58,3%; sản phẩm TTCN tăng 50%. Nhiều tuyến đường, công trình, thuỷ lợi, trường học… đã và đang được đầu tư nâng cấp, xây dựng; Công tác quy hoạch được chú trọng. - Thương mại - dịch vụ phát triển khá. Các chợ, trung tâm bán buôn, bán lẻ được mở rộng, nâng cấp, 12 thị tứ đang hình thành và phát triển, số hộ và số lao động trong ngành dịch vụ không ngừng tăng. - Tổng thu ngân sách45,1 tỷ đồng. Tổng mức đầu tư trên địa bàn đạt 230,7 tỷ đồng. Bình quân thu nhập đầu người 8,838 triệu đồng.Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010; xử lý đất ở tồn đọng, đấu giá, cấp giấy chứng nhận QSDD đúng quy định. Quản lý Nhà nước về đất đai, vệ sinh môi trường được tăng cường. 2 Văn hoá – xã hội có nhiều tiến bộ. 13/19 trường mầm non, 32/47 trường tiểu học, 5/36 trường THCS đạt chuẩn quốc gia. 36/38 xã có trung tâm học tập cộng đồng . 52% xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế, 79% trạm xá thị trấn có Bác sĩ. Trẻ em suy dinh dưỡng 22%, 76% hộ gia đình đựoc dùng nước sạch và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên 18%.28/38 xã, thị trấn có thiết chế VH – TTTT đồng bộ, 82% gia đình, 172 làng, 53 cơ quan, 1 xã đạy chuẩn văn hoá, 90% số dân xem đựoc truyền hình huyện. Giải quyết việc làm cho hơn 3.000 lao động, xuất khẩu lao động 1.500 người; Trên 37.600 lao động được đào tạo nghề. Tỷ lệ hộ nghèo 13,4%. Chính sách xã hội được thực hiện đầy đủ kịp thời. 3 Quốc phòng – An ninh được đảm bảo. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng cơ sở ATLC – SSCĐ công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Điều tra khám phà nhiều vụ án, triệt phá một số nhóm tội phạm trộm, cướp, buôn bán, sử dụng ma tuý… 4 Công tác xây dựng đảng được tăng cường Xây dựng và triển khai NQ 02-NQ/HU về “Tăng cường công tác tư tưởng”. Tổ chức tốt việc học tập và làm theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh, Huyện gắn với việc tổ chức thực hiện một cách thiết thực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. -Tổ chức thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức cơ sỏ đảng và chi bộ trực thuộc Đảng uỷ”. Tập trung chỉ đạo có kết quả công tác tổ chức , cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ. Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng 5,3%, hoàn thanh xuất sắc nhiệm vụ tăng 20%, vi phạm tư cách giảm 1,4%. Mỗi năm kết nạp 500 đảng viên. Số tổ chức CSĐ đạt TSVM 75/86 = 87%. Không có Đảng bộ, chi bộ yếu kém, 2 năm liên tục Đảng bộ huyện đạt vững mạnh. Công tác kiểm tra, giám sát có nhiều biến chuyển. Triển khai thực hiện Nghi quyết 05-NQ/HU về “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám sát”. Hơn 2 năm đã kiểm tra 224 đảng viên, 77 tổ chức cơ sở đảng khi có dấu hiệu vi phạm, phát hiện 174 đảng viên và 69 tổ chức đảng vi phạm. Xử lý kỷ luật 145 đảng viên. Hệ thống dân vận được củng cố từ Huyệ đến cơ sở. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận”. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng và phát động nhân dân thực hiện các chính sách chủ trương của Đảng và tuân thủ pháp luật, tạo sự đồng thuận trong xã hội. 5 Hoạt động của hội đồng nhân dân tiếp tục đổi mới, chất lượng được nâng lên. Bộ máy chính quyền hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn, dân chủ cơ sở ngày càng đi vào chiều sâu. Công tác cải cách hành chính được quan tâm. 6 Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể quần chúng có nhiều chuyển biến. Nhiều đoàn thể đã chủ động trong việc thu hút các nguồn vốn, dự án để phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm… * Khuyết điểm hạn chế: 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa đạt chỉ tiêu. Chuyển dich cơ cấu kinh tế còn chậm. Chất lượng dạy, học, khám chữa bệnh, văn hóa thông tin truyền thông còn có những hạn chế. An ninh nông thôn, tội phạm và tệ nạn ma tuý còn tiềm ẩn phức tạp. Tai nạn giao thông và sai phạm trong việc chấp hành luật ATGT còn nhiều. 2 Công tác xây dựng Đảng còn những khuyết điểm. Tư tưởng bảo thủ, tự thoã mãn, ỷ lại trong cán bộ, đảng viên và nhân dân còn lớn. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số TCCS đảng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một số cấp uỷ chưa thực sự quan tâm đến công tác kiẻm tra và giám sát. Cải cách hành chính chưa theo kịp yêu cầu. MTTQ và các đoàn thể quần chúng đổi mới chưa được nhiều về phương thức và nội dung hoat động. |
#14
|
||||
|
||||
Trả lời : Đề án phát triển 2001-2010 của UBND Huyện Yên Thành
em nghị là nên cho làm lại cí đường từ văn thành lên đền hoàng
đy qua có mấy bựa mà khiếp........ |
#15
|
||||
|
||||
Trả lời : Đề án phát triển 2001-2010 của UBND Huyện Yên Thành
Trích:
vs lại kí đườg sag long thành í sinh hại!!!!!!!! |
Ðang đọc: 1 (0 thành viên và 1 khách) | |
|
|
Chủ đề liên quan | ||||
Ðề tài | Người Gửi | Chuyên mục | Trả lời | Bài mới |
[HOt]Đề thi tốt nghiệp PTTH năm 2010 | wth | Góc giải trí | 7 | 08-08-2009 12:30 PM |
Chủ tịch UBND huyện Yên Thành quyết định đình chỉ hoạt động nhà máy | quocvinhcz | Thông tin quê hương | 2 | 06-05-2009 01:40 PM |
Xã Long Thành: Phát huy các nguồn lực để phát triển kinh tế | ngoanhtuan | Thông tin quê hương | 0 | 19-12-2008 11:48 AM |
Xã Quang Thành: Phát huy nội lực để phát triển KT - XH | MrChu | Thông tin quê hương | 0 | 01-12-2008 09:20 PM |